Ảnh © Ken Yuel / Flickr / Được sử dụng với sự cho phép
Trong số tất cả các loài chim gõ kiến, không có hai loài nào phổ biến rộng rãi nhưng lại rất khó khăn để xác định là chim gõ kiến nhầy nhụa và chim gõ kiến lông. Mặc dù có một số khác biệt tinh tế có thể giúp những người nuôi ong xác định đó là loài chim nào, cách tốt nhất để chắc chắn nhận dạng là thông qua thực hành rộng rãi và xem xét cẩn thận những con chim này.
Đặc điểm nhận dạng chim gõ kiến Downy và lông chim gõ kiến
Khi quan sát những con chim gõ kiến đen trắng này, hãy xem xét các đặc điểm sau để biết đó là một thứ sương mai và cái nào là lông
- Kích thước: Kích thước của chim là cách dễ nhất và rõ ràng nhất để xác định loài của nó. Chim gõ kiến Downy nhỏ, chỉ dài khoảng 6-7 inch, trong khi chim gõ kiến lông lớn hơn, thường dài 9-11 inch. Mặc dù việc đánh giá kích thước của chim trong trường có thể khó khăn, nhưng rất hữu ích khi so sánh chiều dài của chim với các vật thể gần đó có thể đo được, chẳng hạn như kích thước của máng ăn hoặc chiều rộng của nhánh cây. Bill: Những loài chim này có chiều dài hóa đơn rất khác nhau. Hóa đơn của chim gõ kiến là một nub nhỏ, nhỏ hơn một nửa chiều dài của nó và thậm chí có thể trông nhỏ hơn nếu lông mũi bị xù. Mặt khác, hóa đơn của chim gõ kiến lông chỉ dài bằng đầu của nó và dày hơn tương đối, trông mập mạp và giống như dao găm hơn. Dấu hiệu: Trong khi những con chim này gần như giống hệt nhau trong bộ lông, có hai sự khác biệt tinh tế có thể được phát hiện. Đầu tiên, lông đuôi trắng bên ngoài của chim gõ kiến cho thấy một số đốm đen hoặc đốm, trong khi lông đuôi của chim gõ kiến lông là đơn giản. Thứ hai, chim gõ kiến nhầy nhụa có một vai đơn giản, trong khi một vệt màu đen nhô lên vai chim gõ kiến có lông về phía vú. Cả hai dấu hiệu này đều rất nổi bật và có thể có các biến thể địa lý, nhưng nếu nhìn rõ chúng có thể giúp xác định loài chim. Phạm vi: Cả hai loài chim gõ kiến này đều có phạm vi rộng khắp hầu hết Bắc Mỹ. Tuy nhiên, phạm vi chim gõ kiến lông lớn hơn một chút, và chúng cũng có thể được tìm thấy ở Mexico, trong khi chim gõ kiến sương mù không có ở Tây Nam và Mexico. Môi trường sống: Cả hai loài chim có thể được tìm thấy trong các khu rừng rụng lá, thông và gỗ cứng. Chim gõ kiến Downy có khả năng xuất hiện gấp 10 lần ở khu vực ngoại ô và sân sau, trong khi chim gõ kiến lông lại có tính ẩn dật hơn nhiều. Chim gõ kiến Downy cũng có nhiều khả năng được tìm thấy ở rìa của các khu vực nông nghiệp, nơi chúng sẽ ăn trên thân cây cỏ dại. Chim gõ kiến lông không thể ăn những thân cây yếu như vậy, chúng sẽ uốn cong dưới sức nặng của chim. Hành vi: Chim gõ kiến Downy là loài chim táo bạo và tò mò hơn, mặc dù kích thước nhỏ bé của chúng, và chúng sẽ thường phản ứng với việc đánh bóng từ những con chó quan sát. Chim gõ kiến Downy sẽ di chuyển theo đàn hỗn hợp với các loài chim nhỏ khác như chim ưng và chim bạc má, và chúng thường ăn các cành mỏng, cây non và thân cỏ. Chim gõ kiến lông rậm rạp và có nhiều khả năng bay đi khi bị quấy rầy, và chúng thích ăn những cành cây và thân cây dày hơn. Sâu răng: Cả chim gõ kiến lông và lông đều là những con chim làm tổ, và nếu bạn may mắn nhìn thấy một cái lỗ làm tổ thì nó có thể là đầu mối cho danh tính của con chim. Chim gõ kiến Downy đào hố nhỏ hơn, tròn trong khi chim gõ kiến lông có khoang lớn hơn, hình bầu dục. Giọng nói: Birding bằng tai có thể là một thách thức đối với bất kỳ người nuôi ong nào, nhưng học cách phân biệt các loài tương tự bằng các cuộc gọi của chúng có thể giúp nhận dạng khó khăn. Chim gõ kiến Downy có một cuộc gọi nhẹ nhàng hơn, ít đòi hỏi hơn ở cuối sân, trong khi chim gõ kiến lông có tiếng gọi mạnh hơn, mạnh hơn ở trên một sân. Chim gõ kiến lông cũng có nhịp trống nhanh hơn.
Lời khuyên nhận dạng chim gõ kiến sân sau
Chim gõ kiến không phải lúc nào cũng là khách thường xuyên ở sân sau trừ khi bạn may mắn sống trong một khu vực có rừng hoặc một khu vực có rất nhiều cảnh quan trưởng thành. Tuy nhiên, khi chúng xuất hiện, những con chim này có thể gặp khó khăn trong việc xác định không chỉ vì sự giống nhau giữa các loài sương mai và lông mà còn bởi vì chúng không quen thuộc. Khi bạn nhìn thấy một trong những con chim gõ kiến này, hãy tập trung vào kích thước, chiều dài hóa đơn và hành vi của chim là đặc điểm nhận dạng dễ dàng và dứt khoát nhất. Đồng thời, hãy nhớ rằng với những con chim tương tự như vậy luôn có thể có sự chồng chéo và không chắc chắn, điều quan trọng là so sánh một số tính năng. Với sự luyện tập và kiên nhẫn, bạn sẽ sớm có thể xác định rõ ràng những con chim gõ kiến lông xù và lông lá của mình.
Tham khảo nhanh Downy và lông chim gõ kiến
Đặc điểm | Chim gõ kiến | Chim gõ kiến lông |
Kích thước | 6-7 " | 9-11 " |
Hóa đơn | Nub ngắn, đầu nhỏ hơn | Dao găm lớn, cùng chiều dài với đầu |
Đuôi | Lông vũ trắng bên ngoài có đốm / Barring | Lông trắng bên ngoài |
Vai | Trắng, đồng bằng | Spur đen mỏng |
Phạm vi | Vắng mặt ở Tây Nam và Mexico | Tất cả Bắc Mỹ |
Môi trường sống | Rừng và rìa, nhiều khả năng ở sân sau | Rừng trưởng thành sâu hơn |
Hành vi | Tò mò, sẽ đi du lịch trong đàn hỗn hợp | Rụt rè, cô độc |
Kích thước khoang | Lối vào nhỏ, tròn | Lớn hơn, lối vào hình bầu dục |
Tiếng nói | Mềm mại, giảm dần | Cuộc gọi to hơn, mạnh mẽ hơn |