Bồn tắm

Hướng dẫn mua và nấu phô mai feta Hy Lạp

Mục lục:

Anonim

Hình ảnh Halfdark / Getty

Feta là một loại phô mai trắng và là loại phô mai được tiêu thụ nhiều nhất ở Hy Lạp. Nó cũng là pho mát Hy Lạp xuất khẩu rộng rãi nhất. Và phô mai feta là độc quyền của Hy Lạp. Năm 2005, sau mười sáu năm tranh luận sôi nổi, tòa án cao nhất của Liên minh châu Âu đã tuyên bố rằng "feta" được bảo vệ như một sản phẩm truyền thống của Hy Lạp và không một quốc gia thành viên EU nào có thể sử dụng tên này.

Tên và phát âm của Hy Lạp:

φέτα, phát âm FEH-tah

Ở chợ

Feta là một loại phô mai sữa muối làm từ sữa cừu, sữa dê hoặc hỗn hợp. Nó được bán ở nhiều mức độ vững chắc, từ mềm và vụn đến khá cứng. Hương vị của nó thay đổi từ nhẹ đến sắc nét. Bởi vì nó được chữa khỏi (từ một tuần đến vài tháng) và được lưu trữ trong váng sữa mặn hoặc nước muối của riêng nó, feta thường được gọi là "phô mai ngâm".

Feta không có lớp vỏ cứng hoặc lớp ngoài cứng và thường được ép thành khối vuông hoặc hình chữ nhật. Nó khô và chảy ra nhanh chóng khi lấy ra khỏi nước muối; Vì lý do đó, các khối phô mai feta đóng gói được phủ nước muối, và nên được lưu trữ, làm lạnh, trong nước muối cho đến khi sử dụng. Feta có sẵn trong hầu hết các siêu thị dưới dạng một khối rắn đóng gói trong nước muối, hoặc vỡ vụn.

Thông tin dinh dưỡng

Hàm lượng chất béo sữa của feta dao động từ 45 đến 60 phần trăm. Thông thường, các giá trị dinh dưỡng cho một ounce phô mai feta là:

Trong 1 oz. của feta:

  • 75 calo, 1 gram carbohydrate, 4 gram protein, 25 miligam cholesterol, 6 gram chất béo (4.2 gram trong số đó là chất béo bão hòa)

Sử dụng Feta

Feta được sử dụng như một món khai vị, món ăn phụ, và như một thành phần trong món salad, bánh nướng đầy, và bánh ngọt. Việc sử dụng nó trong chế biến và phục vụ thực phẩm Hy Lạp gần như là bắt buộc như việc sử dụng dầu ô liu. Feta có thể được sử dụng trong hầu hết các công thức gọi phô mai: xà lách rau và trái cây, bánh nướng, làm topping hoặc thành phần trong cơm nấu chín và mì ống làm từ cà chua, làm nhân cho món trứng tráng, trong bánh sandwich, và các nơi khác.

Hai trong số những cách sử dụng yêu thích của tôi cho feta:

  • Bắt đầu với một củ khoai tây nướng, cắt nó ra, rắc hạt tiêu và lá oregano, mưa phùn với dầu ô liu, và sau đó thêm một miếng feta vụn lên trên. Ăn kèm với dưa hấu. Nó ngon!

Nấu ăn với Feta

Feta không phải là một loại phô mai "tan chảy". Nó được sử dụng rộng rãi trong các món ăn nấu chín và trong khi nó mềm hơn, nó vẫn giữ được nhiều hình dạng ban đầu - một chất lượng thú vị khi bạn muốn hương vị cũng như kết cấu trong các món ăn như Cà tím nướng với Feta và Rau bina, Bean & Feta soong.

Biến thể & thay thế cho phô mai Feta

  1. Teleme (teh-leh-MESS), tương tự như feta, nhưng được làm từ sữa bò. Phô mai sữa đông nhỏ (thoát nước tốt) chỉ để nướng, trong các món ăn với các thành phần khác, như bánh rau bina. Nếu sử dụng, muối nên được thêm vào công thức.

Lịch sử, Thần thoại và Nguồn gốc

Feta đã là một loại phô mai được yêu thích ở Hy Lạp trong nhiều thế kỷ. "Odyssey" của Homer chứa một số tài liệu tham khảo về phô mai có thể là phô mai feta. Trong thần thoại Hy Lạp, Cyclops Polyphemus có lẽ là nhà sản xuất phô mai feta đầu tiên: mang sữa mà anh ta thu thập được từ những con cừu của mình trong túi da động vật, anh ta phát hiện ra rằng, những ngày sau đó, sữa đã trở thành một khối rắn chắc, thơm ngon và có thể bảo quản - phô mai feta đầu tiên? Một câu chuyện khác từ thần thoại Hy Lạp cho rằng Aristaeus, con trai của Apollo và Cyrene, với khám phá của nó.

Clifford A. Wright, một nhà văn và đầu bếp chuyên về các món ăn khu vực Địa Trung Hải và Ý, cho rằng từ "feta" có thể có nguồn gốc từ Ý cổ đại. Wright nói, "từ feta không tồn tại trong tiếng Hy Lạp cổ điển, nó là một từ Hy Lạp mới, ban đầu là tyripheta, hay 'lát phô mai', từ feta xuất phát từ tiếng Ý fette , có nghĩa là một lát thức ăn."

Trong lần ghé thăm cửa hàng tạp hóa tiếp theo, hãy nhớ mang theo feta!